Ngôn Ngữ Anh Đại Học Quốc Tế

Ngôn Ngữ Anh Đại Học Quốc Tế

Cử nhân Ngôn ngữ Anh có khả năng dạy tiếng Anh tại Việt Nam và khu vực, làm việc tại các cơ quan ngoại giao, công ty liên doanh, giao dịch thương mại, dịch thuật… có sử dụng tiếng Anh; Cử nhân Ngôn ngữ Anh có thể theo học sau đại học các chuyên ngành: Phương pháp giảng dạy tiếng Anh, Ngôn ngữ học Ứng dụng, Quản lý Giáo dục hoặc các chương trình tương đương tại Việt Nam và nước ngoài. Nhiều cơ hội việc làm cho các em sinh viên sau khi tốt nghiệp xem tại đây.

Cử nhân Ngôn ngữ Anh có khả năng dạy tiếng Anh tại Việt Nam và khu vực, làm việc tại các cơ quan ngoại giao, công ty liên doanh, giao dịch thương mại, dịch thuật… có sử dụng tiếng Anh; Cử nhân Ngôn ngữ Anh có thể theo học sau đại học các chuyên ngành: Phương pháp giảng dạy tiếng Anh, Ngôn ngữ học Ứng dụng, Quản lý Giáo dục hoặc các chương trình tương đương tại Việt Nam và nước ngoài. Nhiều cơ hội việc làm cho các em sinh viên sau khi tốt nghiệp xem tại đây.

Cơ hội việc làm cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh sau khi tốt nghiệp NEU ra sao?

Hiện nay, không chỉ tại Việt Nam mà rất nhiều quốc gia trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh rất phổ biến. Do đó, sinh viên theo học ngành Ngôn ngữ Anh có cơ hội việc làm cực kỳ rộng mở ở cả trong và ngoài nước. Đặc biệt, đối với các vị trí công việc ở các tập đoàn lớn có vốn đầu tư nước ngoài, họ sẵn sàng chi một mức lương “khủng” cho người có năng lực và làm được việc. Dưới đây là một số vị trí công việc mà sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh tại NEU sau khi tốt nghiệp có thể lựa chọn:

– Bạn có thể làm phiên dịch viên, biên dịch viên, nhân viên các phòng chức năng tại các công ty, doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước.

– Bạn có thể làm chuyên viên quan hệ quốc tế và đối ngoại tại các công ty, doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.

– Bạn có thể làm nhà biên dịch – phiên dịch tiếng Anh.

– Bạn có làm nhà báo thường trú tại các quốc gia khác nhau trên thế giới.

– Bạn có làm tiếp viên hàng không.

– Bạn có làm hướng dẫn viên du lịch, chuyên viên tư vấn dịch vụ tại các công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, hoặc nhà hàng khách sạn.

– Bạn có làm trợ lý, thư ký, chuyên viên tổ chức sự kiện, truyền thông… tại các công ty nước ngoài.

– Nếu được bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ sư phạm, bạn có thể làm công việc giảng dạy tiếng Anh tại các trung tâm, hoặc làm giảng viên giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành kinh tế – thương mại tại các trường đại học, các cơ sở đào tạo khác nhau.

Vậy là bài viết “Review ngành Ngôn ngữ Anh trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU): Học một ngành làm được nhiều nghề” đã cung cấp các thông tin chi tiết về ngành Ngôn ngữ Anh tại NEU. Nếu bạn giỏi và yêu thích tiếng Anh nhưng vẫn đang băn khoăn chưa biết nên học ngành nào thì có thể lựa chọn ngành Ngôn ngữ Anh tại NEU để thử sức nhé!

Hiểu được các nội dung cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối chính trị quân sự quốc phòng an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì đổi mới, tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh; có kiến thức giáo dục thể chất để đảm bảo được một sức khỏe tốt;

Hiểu rõ đường lối quân sự và nhiệm vụ công tác quốc phòng – an ninh của Đảng, Nhà n­ước trong tình hình mới. Vận dụng kiến thức đã học vào chiến đấu trong điều kiện tác chiến thông thường.

Hiểu được các kiến thức cơ bản về văn hóa Việt Nam, khoa học tự nhiên, khoa học nhân văn và kinh tế và thể hiện được các kiến thức đó bằng Tiếng Anh;

Vận dụng được các kiến thức về định hướng học tập và nghề nghiệp, các nội dung tiếng Anh bổ trợ hoạt động kinh doanh hoặc CNTT  làm nền tảng cho việc nghiên cứu các học phần chuyên ngành và trong thực tế làm việc;

Vận dụng được các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và giao tiếp ngoại ngữ 2 đạt trình độ tối thiểu tương đương từ bậc 3 theo Khung năng lực ngôn ngữ chung Châu Âu.

Vận dụng được các kiến thức cơ bản, những khái niệm quan trọng làm nền tảng cho tư duy và vốn văn hóa như địa lý và văn hóa thế giới, lôgic học, tư duy phê phán, lịch sử và Văn minh thế giới, và thể hiện được các kiến thức đó bằng Tiếng Anh;

Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý thuyết ngôn ngữ Anh (ngữ âm học và âm vị học,  phát âm, ngữ nghĩa học, ngữ pháp, diễn ngôn), và các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (tiếp nhận, tạo lập, chữa lỗi văn bản), và các vấn đề về lý thuyết tiếng Việt như Ngữ âm, Ngữ pháp, Từ vựng, Ngữ nghĩa;

Vận dụng được các kiến thức cơ bản, những khái niệm quan trọng về các phương pháp luận nghiên cứu khoa học làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu sâu về chuyên ngành ngôn ngữ;

Hiểu biết cơ bản về các giai đoạn chính trong một quy trình khởi nghiệp, cách thức lập kế hoạch kinh doanh, tiến hành kế hoạch đó, và các điều kiện cũng như nguồn lực cần thiết cho việc phát triển thành công một kế hoạch kinh doanh hoặc phát triển nghề nghiệp cũng như cách giải quyết với các khó khăn, thử thách có thể xảy đến từ môi trường kinh doanh.

Vận dụng tốt tiếng Anh ở trình độ bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có thể vận dụng các kiến thức về Ngữ âm, từ vựng và Ngữ pháp trong hoạt động thuộc định hướng đào tạo và nghiên cứu;

Vận dụng tốt những kiến thức đã học trong Chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh theo một trong 2 chuyên ngành hẹp (kinh doanh, và CNTT) để giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong 4 nhóm nghề đặc trưng của cử nhân ngôn ngữ Anh: Biên phiên dịch về lĩnh vực kinh doanh, và CNTT, Ngôn ngữ học ứng dụng, đối ngoại, và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh – CNTT tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp;

Phân tích có phê phán các vấn đề kinh tế, kinh doanh và CNTT; đề xuất các giải pháp phù hợp trong bối cảnh thực tế; giải thích được các nguyên lí kinh tế, quy luật và nguyên tắc kinh doanh; ứng dụng vào thực tế kinh doanh một cách phù hợp;

Áp dụng các kĩ thuật và phương pháp nghiên cứu, phân tích định lượng và trình bày (văn bản, thuyết trình) một cách rõ ràng, khúc chiết, khoa học và ngắn gọn các phân tích tình huống/vấn đề kinh doanh và CNTT, trình bày số liệu phân tích, và kết quả nghiên cứu thu được;

Vận dụng kiến thức khái quát về văn hóa, văn học, giao thoa văn hóa các nước nói tiếng Anh bao gồm các đặc điểm về lịch sử, con người, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị và giáo dục vào các kỹ năng thuyết trình, phân tích phê phán, làm việc nhóm, nghiên cứu liên ngành và kỹ năng tranh luận, nâng cao vốn từ vựng, các kỹ năng tiếng Anh;

Phân tích được các vấn đề chuyên môn liên quan tới biên phiên dịch chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh dựa trên kiến thức khoa học đặc thù của nhóm ngành kinh doanh như nguyên lí kế toán, quản trị tổ chức, chiến lược và marketing kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực để vận dụng trong khi thực hiện các nghiệp vụ về kinh tế đối ngoại trong các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài;

Phân tích được các vấn đề chuyên môn liên quan tới biên phiên dịch chuyên sâu về lĩnh vực CNTT dựa trên kiến thức khoa học đặc thù của nhóm ngành CNTT: Quản trị dự án công nghệ thông tin, phân tích kinh doanh hỗ trợ ra quyết định, kiến trúc máy tính, bộ nhớ máy tính, công nghệ phần mềm, các phương pháp định lượng trong quản lý, nguyên lí các hệ thống tính toán…;

Đánh giá được chất lượng bản dịch chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh hoặc CNTT khi sinh viên chọn theo thiên hướng nhóm nghề nghiệp biên, phiên dịch. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng áp dụng các kiến thức đã học để làm biên phiên dịch hoặc làm biên tập viên cho các cơ quan tổ chức liên quan tới lĩnh vực kinh doanh và CNTT. Đồng thời có thể đảm nhiệm vai trò thư kí văn phòng, thư kí dự án KHCN, trợ lí đối ngoại (tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng) cho các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ liên quan tới lĩnh vực kinh doanh và CNTT;

Đánh giá được các hiện tượng nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng có khả năng nghiên cứu khoa học chuyên ngành ngôn ngữ, ngôn ngữ học ứng dụng, quốc tế học, và giao thoa văn hóa.. khi sinh viên chọn theo thiện hướng nghề nghiên cứu Ngôn ngữ học ứng dụng.  Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng áp dụng các kiến thức đã học để để thực hiện việc nghiên cứu ngôn ngữ và các việc khác liên quan đến ngôn ngữ như biên tập viên, văn phòng, truyền thông, giảng dạy ngôn ngữ thứ nhất và thứ hai;

Phân tích có phê phán chính sách đối ngoại trong khu vực và các vấn đề quốc tế, đặc biệt là các vấn đề của các nước nói tiếng Anh như Anh, Mĩ để thực hiện các công việc của cán bộ đối ngoại tại các cơ quan, ban ngành trung ương và địa phương các cơ quan, tổ chức liên quan tới lĩnh vực kinh doanh và CNTT khi sinh viên chọn theo thiên hướng nhóm nghề nghiệp đối ngoại (CTĐT có các học phần tự chọn chuyên sâu đối ngoại cho người học có thiên hướng và đam mê định hướng này). Sinh viên có khả năng đảm nhận vị trí công việc của cán bộ phụ trách báo chí truyền thông cho các cơ quan, tổ chức liên quan tới lĩnh vực kinh doanh và CNTT;

Vận dụng được những kiến thức về ngôn ngữ, văn hóa Anh và sư phạm trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kinh doanh và CNTT, cũng như các môn học có liên quan (đất nước học, giao thoa văn hóa Anh – Việt và các môn lý thuyết ngôn ngữ Anh) cho các cơ sở giáo dục khi sinh viên heo thiên hướng nhóm nghề nghiệp sư phạm (CTĐT có các học phần tự chọn chuyên sâu PPDH  cho người học có thiên hướng và đam mê định hướng này);

Vận dụng được những kiến thức về ngôn ngữ, văn hóa Anh thông qua việc tiến hành một dự án nghiên cứu theo chuyên ngành dưới dạng khóa luận tốt nghiệp hoặc học các học phần thay thế tốt nghiệp được thiết kế mang tính tổng hợp cao.

Kĩ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lí thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lí những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền;

Kĩ năng về kinh doanh và CNTT như: lập kế hoạch công việc, tổ chức sắp xếp công việc, và kiểm soát công việc hiệu quả; lập và quản lí ngân sách, tạo động lực và quản lí nhân viên; quản lí dự án; thiết kế và triển khai các chương trình marketing, truyền thông, các dự án CNTT hiệu quả, chăm sóc đối tác; tác nghiệp trong môi trường quốc tế hóa và kĩ năng sử dụng tiếng Anh phục vụ công việc.

Có khả năng chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng sử dụng tiếng Anh trong lĩnh vực kinh doanh – CNTT (biên phiên dịch, dạy học, đối ngoại, thương mại, nghiên cứu ngôn ngữ…). Có khả năng khả năng cạnh tranh trên thị trường với chuyên môn và tri thức cao..;

Có năng lực phát triển nghề nghiệp, biết tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc khi sử dụng tiếng Anh trong lĩnh vực kinh doanh – CNTT;

Biết phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới;

Nhận thức được quyền, nghĩa vụ và đạo đức nghề nghiệp. Có khả năng áp dụng sáng tạo những kiến thức nền, kiến thức và kỹ năng chuyên môn vào các tình huống khác nhau;

Kĩ năng quản lí thời gian, kỹ năng thích ứng, kỹ năng học và tự học, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị, kỹ năng phân tích, tổng hợp.

2.1.2. Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề

Sinh viên tốt nghiệp có năng lực phân tích và nhận diện vấn đề; tìm kiếm và phân tích thông tin một cách khoa học để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp giải quyết vấn đề; có năng lực tư duy và lập luận logic, khoa học trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ.

2.1.3. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức

Kĩ năng tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu và khám phá kiến thức mới; có cách nhìn phản biện, phê phán với các kiến thức hiện tại;

Kĩ năng tìm và sử dụng các thông tin phù hợp từ nhiều nguồn;

Kĩ năng phân tích và xử lí số liệu;

Kĩ năng ứng dụng kiến thức mới, công nghệ mới vào công việc; khả năng thích ứng cao với môi trường hoạt động.

2.1.4. Khả năng tư duy theo hệ thống

Có khả năng phân tích vấn đề một cách logic, có so sánh, đối chiếu với các vấn đề khác, các yếu tố khác của hệ thống;

Có khả năng nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau và phân tích vấn đề trong mối tương quan với các yếu tố khác trong hệ thống;

Có khả năng tư duy giải quyết vấn đề một cách hệ thống: hình thành ý tưởng, thiết kế, vận hành và triển khai.

2.1.5. Hiểu về bối cảnh xã hội và ngoại cảnh

Tận dụng được tiến bộ trong sự phát triển của nghề nghiệp trên thế giới;

Nhận diện các yếu tố tác động từ bên ngoài để hiểu bối cảnh hoạt động;

Đánh giá các tác động của các yếu tố đó đến cơ sở hoạt động và ngành nghề;

Thích nghi với sự thay đổi của ngoại cảnh và chủ động trước những biến động của bối cảnh xã hội;

Hiểu được ảnh hưởng của ngành nghề đến xã hội và các yêu cầu của xã hội về ngành nghề;

Hiểu được các ràng buộc đến từ văn hóa dân tộc, bối cảnh lịch sử, các giá trị thời đại và bối cảnh toàn cầu đối với nghề nghiệp của mình..

2.1.6. Hiểu về bối cảnh tổ chức

Áp dụng được các kĩ năng phân tích, đánh giá tổ chức nơi mình làm việc trên các phương diện như văn hoá tổ chức, chiến lược phát triển của tổ chức, mục tiêu, kế hoạch của tổ chức, quan hệ giữa đơn vị với công việc đảm nhận để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc và làm việc thành công trong đơn vị.

2.1.7. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

Sinh viên tốt nghiệp có khả năng vận dụng linh hoạt và phù hợp kiến thức, kĩ năng được đào tạo với thực tiễn nghề nghiệp, khả năng làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, khả năng phát hiện và xây dựng các giải pháp công nghệ và quản lí giải quyết hợp lí các vấn đề trong nghề nghiệp.

2.1.8. Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp có khả năng nghiên cứu, cải tiến, đổi mới, sáng chế, phát minh sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp, có khả năng quản trị và dẫn dắt thay đổi – đổi mới, cập nhật và dự đoán xu thế phát triển ngành nghề và khả năng làm chủ khoa học kĩ thuật và công cụ lao động mới.

Kĩ năng thích ứng nhanh với sự thay đổi môi trường sống và làm việc, có thể hội nhập và học tập suốt đời;

Kĩ năng sắp xếp kế hoạch công việc khoa học và hợp lí, tự chủ trong công việc. Kĩ năng làm việc dưới áp lực thời gian và thời hạn hoàn thành công việc;

Kĩ năng chủ động nhận diện, phân tích và thích ứng với sự phức tạp của thực tế;

Kĩ năng quan sát, phân tích được phẩm chất của đồng nghiệp để trao đổi, học hỏi.

Sinh viên làm chủ được kĩ năng tổ chức làm việc nhóm như hình thành nhóm, hoạch định hoạt động nhóm, lãnh đạo và tạo động lực cho nhóm, duy trì hoạt động nhóm, phát triển nhóm và các kĩ năng làm việc trong nội bộ nhóm và với các nhóm khác.

Sinh viên tốt nghiệp thu nhận được các kĩ năng phù hợp về quản lí và lãnh đạo như lập mục tiêu hoạt động, phân công nhiệm vụ trong đơn vị, hướng dẫn hoạt động, tạo động lực cho từng cá nhân, kiểm soát và đánh giá hoạt động của đơn vị; khả năng đàm phán, thuyết phục và ra quyết định trên nền tảng có trách nhiệm với xã hội và tuân theo luật pháp.

Kĩ năng sắp xếp ý tưởng, nội dung giao tiếp;

Kĩ năng giao tiếp được bằng văn bản, qua thư điện tử/các phương tiện truyền thông;

Kĩ năng giao tiếp chuyên nghiệp với các cá nhân và tổ chức để phục vụ tác nghiệp;

Kĩ năng đàm phán, thuyết phục trong quá trình thương thảo đạt được mục tiêu kinh doanh.

Sinh viên tốt nghiệp sử dụng thành thạo một ngoại ngữ khác (ngoài tiếng Anh) cho công việc với trình độ tương đương ít nhất bậc 3/6 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lí các tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn.

2.2.6. Kĩ năng dẫn dắt, khởi nghiệp tạo việc làm

Sinh viên tốt nghiệp có khả năng nhất định trong việc dẫn dắt làm chủ tạo ra việc làm cho bản thân và cho những người xung quanh.

2.6.7. Kĩ năng phản biện phê phán

Sinh viên tốt nghiệp có khả năng phê và tự phê, biết tư duy phản biện, có thể xây dựng các giải pháp khác nhau cho những vấn đề phát sinh trong điều kiện môi trường làm việc thay đổi.

2.6.8. Kĩ năng phân tích đánh giá

Sau mỗi nhiệm vụ, sinh viên tốt nghiệp có khả năng đánh giá được chất lượng công việc của mình hoặc của nhóm đã làm, biết cách phân tích kết quả thực hiện từ đó rút kinh nghiệm hoặc phát huy cho các nhiệm vụ tiếp theo.

Sinh viên tốt nghiệp sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có thể sử dụng một vài phần mềm phân tích dữ liệu thông dụng và một ngôn ngữ lập trình cơ bản.

Sinh viên tốt nghiệp những năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm sau đây:

Làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;

Hướng dẫn giám sát người khác trong việc phân tích dữ liệu và kinh doanh;

Tự phê, tự định hướng, tự rút kinh nghiệm và có thể bảo vệ được quan điểm ý kiến cá nhân;

Lập kế hoạch, điều phối quản lí các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động;

Nghiên cứu cải tiến các hoạt động mình tham gia.

Sinh viên tốt nghiệp có phẩm chất đạo đức tốt, các phẩm chất cá nhân phù hợp như sẵn sàng đương đầu với khó khăn và chấp nhận rủi ro, kiên trì, linh hoạt, tự tin, chăm chỉ, nhiệt tình, say mê, tự chủ, chính trực, phản biện, mong muốn cải tiến và đổi mới, sáng tạo, có trách nhiệm và chủ động trong công việc.

4.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp có đạo đức nghề nghiệp tốt, có hành vi, ứng xử chuyên nghiệp, độc lập, chủ động, có ý thức về quyền sở hữu trí tuệ, về bảo mật và an toàn thông tin, có thái độ nghiêm túc, nhiệt tình với công việc, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp.

Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, có tư cách, tác phong đúng đắn của một công dân; có chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, sống và làm việc có trách nhiệm với cộng đồng và đất nước; có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

Sinh viên có ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm xã hội, ủng hộ và bảo vệ cái đúng và sự phát triển đổi mới, có lập trường chính trị vững vàng và có ý thức phục vụ nhân dân, xây dựng và bảo vệ đất nước.